Đông Dược Công Đức

kiến thức đông y ; phòng đông y quận 2 ; mỹ phẩm đông y ; thuốc thiên nhiên đông dược công đúc

sách về thuốc đông y ,cây thuốc đông y , bài thuốc đông y, thưc phẩm chức năng , sách y học đông y ,

Đông Dược Công Đức

Đông Dược Công Đức
Đông Dược Công Đức
Chi tiết bài viết

 

- SA

➊ Còn gọi là Sa khí, Sa trướng. ➋ Trên da có các nốt đỏ như hạt thóc. Dùng tay sờ nhẹ lên da có cảm giác cộm tay.

- SA KHÍ 痧气

Chứng bệnh đau bụng rối loạn. Thường phát ở mùa hè thu, do cảm nhiễm thử khí phong hàn hoặc tiếp xúc với khí dịch lệ, uế trọc bị nghẽn tắc ở bên trong gây nên bệnh.

- SA KHOÁI 痧块

Chứng sa sau khi đã khỏi, nhưng độc của nó chưa hết, kết tụ thành khối gây đau, thường nổi ở vùng hạ sườn, hoặc vùng ngực bụng.

- SA LÂM 砂淋

Chứng sỏi bàng quang, sỏi đường tiểu. Vùng bụng và rốn co thắt, đau một bên lưng, hoặc đau quặn từng cơn lan tỏa tới bụng dưới và bộ phận sinh dục, khó tiểu tiện hoặc đang tiểu tiện bị tắc nửa chừng, vừa đau vừa khó tiểu, trong nước tiểu lẫn sỏi cát, nước tiểu vàng đục hoặc lẫn màu máu. Nguyên nhân phần nhiều do nhiệt và thấp nung nấu ở hạ tiêu, tạp chất trong nước tiểu ngưng tụ hình thành cát sỏi. Còn gọi là Thạch lâm.

- SA SẮT BỆNH 沙虱病

Phát sốt do bị con rận cắn. Khi mới bị cắn thì vùng da không thấy đau, ngứa như bị vật mềm nhọn đâm vào, khoảng năm ngày sau thì nổi mẩn.

 

- SA TỬ 痧子

Tức chứng Ma chẩn.

- SA THẠCH LÂM 砂石淋

Chứng Sa lâm và Thạch lâm. Xem chi tiết ở mục Thạch lâm.

- SA TRƯỚNG 痧胀

Còn gọi là chứng Sa. Chứng thấy sợ lạnh phát sốt, toàn thân trướng đau, hoặc thượng thổ hạ tả, hoặc tay chân tê cứng. Do cảm nhiễm khí phong, hàn, thử, thấp vào mùa hạ thu, làm cho kinh lạc bị ứ trệ gây ra bệnh.

- SẠ SƠ SẠ SÁC 乍疏乍数

Mạch đập không đều, tán loạn, lúc nhanh lúc chậm, thuộc loại hình tượng quái mạch, gặp trong tình trạng khí huyết sắp tiêu vọng, bệnh nguy đến nơi.

- SÁC MẠCH 数脉

Mạch sác, một loại mạch tượng, mạch đập nhanh, mỗi hơi thở ra hít vào của thầy thuốc mạch đập trên 5 lần (tương đương 90 lần/phút). Chủ nhiệt chứng; sác mà có lực là thực nhiệt, sác mà vô lực là hư nhiệt.

- SÁCH

❶ Lìa tan “Tà khí nãi sách” [Tố vấn], sự tiêu tan của tà khí. ❷ Xong xuôi, tận cùng. “Tam dương vi bệnh, phát hàn nhiệt... kỳ chuyển vi sách trạch” [Tố vấn] (Sách trạch: mất tươi nhuận ở bì phu). ❸ Lấy, chọn lấy “Sách bì vu Phế, bất đắc, sách chi hỏa” [Linh khu] (Sách bì: châm thích bì phu, do Phế hợp bì mao, châm bì mao tức là châm Phế kinh; Bất đắc: không kiến hiệu; Sách chỉ hỏa: phải châm thêm kinh mạch thuộc hành hỏa, có nghĩa là châm thêm Tâm kinh).

- SAI ĐỒI 差颓

Một bên dịch hoàn của trẻ sưng to.

- SAI HẬU LAO PHỤC 差后劳复

Tức Lao phục.

- SAI KINH 差经

Khi nguyệt kinh đến, đại tiện có máu chảy ra. Nguyên nhân phần nhiều ho ham ăn quá nhiều các thức ăn cay nóng, tích nhiệt uất lâu ngày, bên trong nhiễu Xung Nhâm, bức huyết đi bậy (vọng hành) gây ra. Tức Thác kinh.

- SÁM DƯỢC 掺药

Một trong các thuốc dùng ngoài, dùng một ít bột thuốc rắc vào giữa miếng cao thuốc dán lên trên chỗ sưng. Cũng có thể rắc thuốc trực tiếp lên bề mặt vết thương rồi mới dán cao thuốc. Dùng phương pháp này có tác dụng tiêu thũng, bài nùng, khử hủ, sinh tân, giảm đau, cầm máu...

- SÁN

❶ Chứng bệnh trong cơ thể đột ngột có vật bộc lộ ra ngoài, thường kèm theo chứng trạng khí thống (cho nên có các tên: Sán khí, Tiểu trường khí, Bàn trường khí). Đột ngột nổi ở vách bụng vùng kế cận bẹn, hoặc từ khoang bụng sa xuống âm nang (như loại thoát vị bẹn). ❷ Chứng bệnh liên quan bộ phận sinh dục, cao hoàn, âm nang. ❸ Chứng đau bụng kịch liệt kèm theo đại tiểu tiện không thông.

- SÁN HÀ 疝瘕

Bụng dưới có cảm giác vừa đau vừa nóng, đi tiêu chảy ra chất nước trắng và dính. Còn gọi là Hà sán.

- SÁN KHÍ 疝气

Tức là chứng Sán.

- SẢN HẬU ÁC LỘ BẤT HẠ 产后恶露不下

Xem Ác lộ bất hạ.

- SẢN HẬU ÂM 产后瘖

➊ Sau khi sanh xong bị khan tiếng, khó phát âm. Nguyên nhân do Tâm Thận lưỡng hư hoặc do Tỳ hư khí uất gây ra. ➋ Chứng sau khi sanh bị mất tiếng nói. Xem chi tiết ở chứng Sản hậu bất ngữ.

- SẢN HẬU ÂM Á 产后音哑

Chứng mất tiếng sau khi sanh. Phụ nữ sau khi sanh bị khàn tiếng, nặng thì mất tiếng, nguyên nhân là do trước khi sanh vốn có Thận hư, sau khi sanh âm tinh không đưa lên được, gây nên mất tiếng.

- SẢN HẬU ẨU THỔ 产后呕吐

Sau khi sanh xuất hiện chứng nôn ói. Nguyên nhân do sau khi sanh hàn tà nhân hư mà xâm nhập vào Vị hoặc do đàm khí nhiễu động làm cho Vị mất chức năng hòa giáng gây ra bệnh.

- SẢN HẬU BẤT NGỮ 产后不语

Sau khi sanh bị mất tiếng, thường kèm theo các chứng miệng lưỡi tím sậm, bứt rứt, trọng họng có tiếng đàm hoặc hơi thở ngắn, yếu sức, tim đập nhanh, hồi hộp, ra nhiều mồ hôi. Nguyên nhân phần nhiều do sau khi sanh đàm ứ đình tích dưới vùng tim hoặc do Tâm khí hư không thể thông lên trên lưỡi mà thành bệnh.

- SẢN HẬU BỆNH KÍNH 产后病痉

Sau khi sanh xuất hiện các chứng cổ gáy cứng đơ, tay chân co quắp, nặng thì răng cắn chặt, uốn ván. Nguyên nhân do sau khi sinh âm huyết khuy hao lại gặp phong tà xâm nhập phát sinh ra chứng Can phong hoặc do sau khi sinh bị mất máu, tân dịch tổn thương, gân mạch không được máu tới để nuôi dưỡng mà gây bệnh.

- SẢN HẬU BĨ MÃN 产后痞满

Sau khi sanh ngực bụng bị đầy tức, không khoan khoái, ăn uống giảm sút. Nguyên nhân do Tỳ Vị suy nhược, chức năng vận hóa thủy dịch kém, dẫn đến khí cơ không thông sướng gây nên bệnh.

- SẢN HẬU CÂU LOAN 产后拘挛

Sau khi sanh có cảm giác tay chân co duỗi khó khăn, vận động không như ý, kèm có chóng mặt hoa mắt, mắt khô rát... Nguyên nhân phần nhiều do khi sanh bị tổn thương khí huyết, âm huyết bất túc, gân không được nuôi dưỡng, cũng có khi do ngoại tà, ứ huyết trệ lại ở gân mạch mà gây ra.

- SẢN HẬU BIÊN THÂN ĐÔNG THỐNG 产后遍身疼痛

Sau khi sanh toàn thân cơ nhục đau nhức, yếu sức, hơi thở ngắn. Hoặc kèm thấy đau đầu, sợ lạnh, phát sốt. Nguyên nhân phần nhiều do sau khi sanh khí huyết hư tổn, sự vận hành của khí huyết không được lưu thông, làm cho huyết trệ đọng ở kinh lạc, cơ nhục. Hoặc do ngoại tà xâm nhập vào kinh lạc, huyết mạch gây ra.

- SẢN HẬU CHINH XUNG 产后怔忡

Phụ nữ sau khi sanh có các triệu chứng hoang mang lo sợ, tim đập nhanh, không yên. Nguyên nhân do mất máu quá nhiều, hoặc do ứ huyết ra chưa sạch, huyết mới không sinh, không nuôi dưỡng Tâm, làm cho Tâm khí bất túc mà gây ra.

- SẢN HẬU DI NIỆU 产后遗尿

Sau khi sanh tiểu không tự chủ. Nguyên nhân do sau khi sanh, Thận khí suy nhược, chức năng ước thúc kém, hoặc do khi sanh bàng quang bị tổn thương mà gây ra.

- SẢN HẬU ĐẠI TIỆN NAN 产后大便难

Sau khi sanh, huyết hư tân dịch kém, không thể nuôi dưỡng đại trường hoặc do khí hư đại trường không đủ sức truyền tống mà phát bệnh. Tức Sản hậu đại tiện bí kết.

- SẢN HẬU ĐẠI TIỂU TRƯỜNG GIAO 产后大小肠交

Tức chứng Sản hậu giao trường bệnh.

- SẢN HẬU ĐẠO HÃN 产后盗汗

Sau khi sanh xong, hễ nằm ngủ thì mồ hôi ra nhiều, thức dậy thì thôi. Nguyên nhân do khi sanh tổn thương khí huyết, huyết hư âm khuy sanh ra.

- SẢN HẬU ĐẦU THỐNG  产后头痛

Sau khi sanh bị đau đầu. Nguyên nhân do sau khi sanh, bị mất máu quá nhiều, không đủ để nuôi dưỡng cho não. Cũng có khi do ngoại cảm hoặc do huyết ứ làm cho kinh lạc ở vùng đầu bị bế tắc gây nên bệnh.

- SẢN HẬU GIAO TRƯỜNG BỆNH 产后交肠病

Sau khi sanh đại tiểu tiện từ âm đạo thoát ra. Tương đương với chứng sau khi sanh âm đạo, trực trường, hoặc âm đạo, niệu đạo bị yếu liệt cơ.

- SẢN HẬU HÀN NHIỆT 产后寒热

Tức chứng Sản hậu sạ hàn sạ nhiệt.

- SẢN HẬU HOÀN CỐC BẤT HÓA

产后完谷不化

Sau khi sanh bị tiêu chảy, phân lỏng như nước, thức ăn cũ không tiêu. Nguyên nhân do sản phụ vốn có chứng Tỳ Vị hư nhược, lại do sau khi sanh phải rặn nhiều làm tổn thương Tỳ khí, việc vận hóa không điều hòa, thủy cốc bất phân gây nên bệnh.

- SẢN HẬU HUYẾT BĂNG 产后血崩

Phụ nữ sau khi sanh bị băng huyết, máu ra xối xả. Đây là chứng nguy cấp cần xử lý kịp thời.

- SẢN HẬU HUYẾT VẬNG 产后血晕

Phụ nữ sau khi sanh xuất hiện các triệu chứng đột nhiên hôn mê, cấm khấu, người lạnh, bất tỉnh nhân sự. Nguyên nhân do sau khi sinh khí huyết hao tổn quá mức, hư dương không có chỗ dựa bốc lên trên, hoặc do máu hôi không ra. Nhiệt độc bên trong tích lại xông bốc lên tim mà gây ra.

- SẢN HẬU HƯ PHIỀN 产后虚烦

Sau khi sanh có chứng phiền nhiệt, hụt hơi, người uể oải, ngực sườn đầy tức, nặng thì bứt rứt không thể ngủ yên được. Nguyên nhân do sau khi sanh khí huyết tổn hao, hư hỏa bốc lên trên gây nên bệnh.

- SẢN HẬU KHẨU KHÁT 产后口渴

Sau khi sanh phát khát muốn uống nước. Nguyên nhân do sau khi sanh mất máu, mồ hôi ra nhiều, tổn hao tân dịch, hoặc do âm hư hỏa vượng, hun đốt tân dịch mà gây ra.

- SẢN HẬU KHÍ SUYỄN 产后气喘

Phụ nữ sau khi sanh hơi thở cấp bách, suyễn thở không yên, sắc mặt trắng xanh, mồ hôi ra dầm dề. Nếu sau khi sanh do mất máu quá nhiều, doanh âm tổn thương, dương khí không còn chỗ nương dựa mà sinh ra. Cũng có khi do huyết ứ khí trệ, đàm ứ thượng nghịch gây ra.

- SẢN HẬU KHIẾT TÚNG 产后瘈疭

Sau khi sanh tay chân co giật không ngớt. Nguyên nhân do khi sanh mất nhiều máu, gân mạch không được máu đến nuôi dưỡng mà gây ra.

 

- SẢN HẬU KINH QUÝ 产后惊悸

Sau khi sanh do lo sợ mà phát sinh ra chứng hoang mang, sợ sệt, tim đập nhanh, hồi hộp, trong lòng không yên. Nguyên nhân sau khi sanh huyết hư, Tâm khí bất túc mà thành bệnh.

- SẢN HẬU MA MÂU 产后麻瞀

Phụ nữ sau khi sanh tay chân tê dại, chóng mặt hoa mắt. Nguyên nhân do sau khi sanh khí huyết hao hụt, không đủ để nuôi dưỡng cơ thể, hoặc do khí hư, thấp đình trệ, tụ lại thành đàm, gây bế tắc kinh lạc mà phát bệnh.

- SẢN HẬU NGỌC MÔN BẤT LIỄM 产后玉门不敛

Do sau khi sinh nở hội âm bị rách, không khép kín được, nếu không được xử lý đúng mức, lâu ngày sẽ khó khỏi.

- SẢN HẬU NHŨ TRẤP DẬT 产后乳汁溢

Tức chứng Sản hậu nhũ trấp tự xuất.

- SẢN HẬU NHŨ TRẤP TỰ XUẤT  产后乳汁自出

Phụ nữ sau khi sanh sữa tự chảy ra. Nguyên nhân phần nhiều do Tỳ Vị khí hư không thể cố nhiếp, nhũ trấp không bị ước thúc mà tự tràn ra ngoài, hoặc do Can hỏa cang thịnh, bức bách nhũ trấp tràn ra ngoài.

- SẢN HẬU PHÁT KÍNH 产后发痉

Tức chứng Sản hậu bệnh kính.

- SẢN HẬU PHÁT NHIỆT 产后发热

Trong khi sinh nở, triệu chứng nóng sốt thường gặp trong hầu hết các nguyên nhân. Cho dù là do ngoại cảm, do huyết hư, do huyết ứ, do cảm nhiễm tà độc thì đều thấy có sốt.

- SẢN HẬU PHONG KÍNH 产后风痉

Tức Sản hậu bệnh kính.

- SẢN HẬU PHÙ THŨNG 产后浮肿

Tức Sản hậu thủy thũng.

- SẢN HẬU PHÚC THỐNG 产后腹痛

Chứng đau bụng sau khi sanh. Bao gồm cả đau bụng trên và đau bụng dưới, thường gặp loại đau bụng dưới nhiều hơn, phần nhiều do ứ huyết, khí huyết hư hoặc cảm nhiễm phong hàn gây nên.

- SẢN HẬU PHÚC TRƯỚNG ẨU THỔ 产后腹胀呕吐

Sau khi sanh bụng trướng, ngực đầy tức, lợm giọng, nôn mửa, người lừ đừ. Nguyên nhân do sau khi sanh xong cảm nhiễm ngoại tà, làm cho Vị khí thượng nghịch hoặc do máu hôi ra chưa sạch, công lên trên Tỳ Vị gây ra bụng trướng đau, máu hôi ra lượng ít.

- SẢN HẬU SẠ HÀN SẠ NHIỆT 产后乍寒乍热

Sau khi sanh có triệu chứng lúc nóng lúc lạnh. Nguyên nhân phần nhiều do sau khi sanh khí huyết cùng suy kiệt, âm dương, doanh vệ bất hòa mà sinh bệnh.

- SẢN HẬU SANG DƯƠNG 产后疮疡

Phụ nữ sau khi sanh bị lở ngứa, Nguyên nhân do khí huyết khuy hư, độc tà nhân cơ thể suy yếu, xâm nhập vào da mà sinh bệnh.

- SẢN HẬU TAM CẤP 产后三急

Chỉ 3 loại bệnh cấp tính của phụ nữ sau khi sinh nở.

. Nôn mửa không ngừng.

. Ra mồ hôi trộm.

. Tiêu chảy không cầm.

Nếu cả ba triệu chứng trên đồng thời xuất hiện là dấu hiệu bệnh nguy hiểm.

- SẢN HẬU TAM THOÁT 产后三脱

Sau khi sanh có các chứng hơi thở gấp, suyễn thở không yên, huyết băng khó cầm, thần thức không tỉnh táo. Nguyên nhân phần nhiều do sau khi sanh khí, huyết, tinh thần của sản phụ bị hao tán nên sanh ra các chứng khí thoát, huyết thoát và thần thoát.

- SẢN HẬU TAM XUNG 产后三冲

Ba chứng xung sau khi đẻ. Sau khi sinh nở, do máu hôi đáng lẽ phải ra mà không ra được, hoặc ra không hết. Hơi độc của bại huyết xông lên Tâm, Vị và Phế mà gây bệnh. Hình thành ba triệu chứng nguy hiểm cấp tính như: Bại huyết xung Tâm; Bại huyết xung Vị và Bại huyết xung Phế, gọi chung là tam xung. Ba chứng bại huyết này biểu hiện qua các triệu chứng như: Thần chí hỗn loạn, điên cuồng, tức ngực, người bứt rứt, hơi thở gấp, ho nghịch, vùng thượng vị đầy tức, nôn ọe, bụng đầy trướng gây đau.

- SẢN HẬU TIẾT TẢ 产后泄泻

Sau khi sanh tiêu chảy nhiều lần, phân nhão hoặc ra như nước. Nguyên nhân do sau khi sanh Tỳ vị bị tổn thương, chức năng vận hóa và thăng phát bị rối loạn, thủy thấp đình trệ bên trong gây ra.

- SẢN HẬU TIỂU TIỆN BẤT LỢI 产后小便不利

Phụ nữ sau khi sanh xuất hiện các chứng lượng nước tiểu ít hoặc đi tiểu khó. Nguyên nhân sau khi sanh tổn thương Thận, Thận dương suy hư, khí hóa vô lực, hoặc do tình chí không khoan khoái, Can uất khí trệ gây trở ngại việc khí hóa.

- SẢN HẬU THAN HOÁN 产后瘫痪

Sau khi sanh bị bại liệt ½ người, tay chân tê dại, cấu ngắt, co quắp không biết đau. Nguyên nhân do khi sanh mất máu quá nhiều, gân mạch không được máu đến nuôi dưỡng mà phát bệnh.

- SẢN HẬU THỦY THŨNG 产后水肿

Sau khi sanh tay chân hoặc toàn thân sưng phù. Nguyên nhân do sản phụ vốn đã có chứng Tỳ Thận hư nhược, sau khi sanh dương khí lại càng hư thêm, thủy thấp không được Tỳ vận hóa, tràn ra ngoài da dẻ phát bệnh.

- SẢN HẬU THƯƠNG THỰC 产后伤食

Sau khi sanh ăn uống không điều độ, thức ăn tích trệ lại ở trung tiêu, làm tổn thương Tỳ Vị mà phát ra bệnh. Chứng thấy vùng ngực bụng đầy tức, ợ hơi, nuốt chua, người uể oải, ăn ít, đại tiện phân khắm thối.

- SẢN HẬU TRÚNG PHONG 产后中风

Do sau khi sanh cảm phải ngoại tà mà phát bệnh. Chứng thấy đau đầu, sợ lạnh, phát sốt, lồng ngực bứt rứt gây nôn, mạch phù, nặng thì xuất hiện răng cắn chặt, bất tỉnh nhân sự, uốn ván. Nguyên nhân sau khi sanh khí huyết hao tổn, da dẻ không bền vững, ngoại tà nhân lúc cơ thể suy yếu mà xâm nhập vào gây nên bệnh.

- SẢN HẬU TRÚNG THỬ 产后中暑

Phụ nữ sanh nở vào mùa hạ khí hậu nóng bức, do cảm phải khí nóng mà phát sinh các chứng chóng mặt, lợm giọng, lồng ngực bứt rứt, miệng khát, nhiều mồ hôi, nặng thì sốt cao, thần chí mê man. Nguyên nhân do sau khi sanh khí huyết chưa phục hồi, thử tà nhân cơ thể suy yếu xâm nhập vào mà phát bệnh.

- SẢN HẬU TỨ CHI HƯ THŨNG 产后四肢虚肿

Phụ nữ sau khi sanh tay chân phù thũng, kèm có bụng trướng đau, máu hôi ra không hết, phần nhiều do ứ huyết gây trở trệ kinh lạc, thủy thấp đình lưu, tràn ra ngoài tứ chi gây ra.

- SẢN HẬU TÝ CHỨNG 产后痹证

Phụ nữ sau khi sanh các khớp xương sưng đau. Nguyên nhân do sau khi sanh khí huyết hao tổn, phong, hàn, thấp tà nhân hư mà xâm nhập vào kinh lạc, khớp xương gây nên bệnh.

- SẢN HẬU UẤT MẠO 产后郁冒

Sau khi sanh thấy chóng mặt, mắt nhìn vật không rõ, người u uất phiền muộn không thư thái, đại tiện phân khô cứng, mồ hôi đầu chảy ra, mạch vi nhược. Nguyên nhân do sau khi sanh âm huyết hư, dương khí thiên thịnh, nghịch bốc lên trên mà gây ra.

- SẢN HẬU VỌNG NGÔN VỌNG KIẾN 产后妄言妄见

Sau khi sanh thấy thần chí hốt hoảng, ảo giác ảo thính, nói sảng. Nguyên nhân do lúc sanh mất máu quá nhiều, Tâm không được máu lên nuôi dưỡng, hoặc do huyết hôi không ra, ứ huyết công vào tim gây ra bệnh.

- SẢN HẬU YÊU THOÁNG 产后腰痛

Đau lưng sau khi sanh xong. Vùng lưng đau lâm râm, người yếu sức, tai ù. Nguyên nhân phần nhiều do khi sanh gây tổn thương Thận, thắt lưng không có chỗ trụ phát bệnh. Cũng có khi do huyết hôi ứ trệ ở mạch đới gây ra.

- SẢN MÔN 产门

Cửa ngoài âm đạo, cửa mình. Còn gọi là âm hộ.

- SẢN MÔN BẤT BẾ 产门不闭

Sau khi sanh miệng âm đạo không khép lại được. Nguyên nhân do trước khi sanh sản phụ không được bồi bổ đúng mức nên sau khi sanh khí huyết cùng hao tổn, hoặc do lúc sanh sản môn bị tổn thương hoặc bị rách nên không đủ sức để thu nhiếp mà sinh bệnh.

- SẢN TIỀN 产前

Người có thai đã được 9 tháng, sắp đến ngày sinh nở. Còn gọi là Lâm nhục.

- SANG

➊ Tên gọi tắt của chứng Sang dương. ➋ Vùng da thịt bị ngoại thương. ➌ Bệnh ở bì phu.

- SANG DƯƠNG 疮疡

Mụn nhọt. Bệnh ngoại khoa có thể chia làm hai loại lớn là sang dương và tạp chứng. Sang dương  bao gồm các bệnh có nhọt sưng và gây mủ, như ung thư, đinh sang, lưu đàm, lưu chú, loa lịch. Bệnh thường gặp trong lâm sàng ngoại khoa.

- SANG ĐỘC CÔNG TÂM 疮毒攻心

Chứng sang dượng độc tà công vào bên trong gây nhiễu loạn tim. Thường thấy trong tim phiền loạn, sốt cao, tinh thần hôn mê hoặc lợm giọng nôn ói. Tương đương với chứng bại huyết.

- SANG GIA 疮家

❶ Người bệnh bị gươm đao đâm chém mất nhiều máu. ❷ Người vốn mang nhiều mụn nhọt, đinh độc, lở loét, ngứa ngáy.

- SANG LAO 疮痨

Loại lao xương phần lớn phát sinh ở lứa tuổi học sinh có tiền sử về các bệnh lao khác (lao phổi, lao hạch). Tức Lưu đàm.

- SAO

Là phương pháp chế biến dược liệu. Cho dược liệu vào nồi hoặc chảo đặt lên bếp lửa, dùng lửa nhỏ sao, đảo đều tay sao cho dược liệu có màu vàng và mùi thơm bốc lên là được. Tùy theo yêu cầu của thầy thuốc mà ta có sao qua, sao vàng hoặc sao vàng xém cạnh, sao đen hay sao tồn tính.

- SÁP KHẢ KHỨ THOÁT 涩可去脱

Dùng các vị thuốc có tính thu sáp để chữa một số tật bệnh hoạt thoát không bền chặt. Như các chứng đại tiện hoạt thoát không cầm, hoạt tinh, mồ hôi trộm.

- SÁP MẠCH 涩脉

Mạch sáp, một loại mạch tượng. Mạch đập không trơn chảy, nhỏ mà đi lại khó khăn. Phần nhiều do huyết thiếu, tinh bị tổn thương, tân dịch khuy tổn, khí trệ huyết ứ gây nên. Thường gặp ở bệnh nhân thiếu máu, các bệnh về tim.

- SÁP TỄ 涩剂

Dùng các loại thuốc có tính thu liễm như Mẫu lệ, Long cốt, Liên tu, Anh túc xác… để phối thành bài thuốc. 

- SÁP TRƯỜNG CỐ THOÁT 涩肠固脱

Tức Sáp trường chỉ tả.

- SÁP TRƯỜNG CHỈ TẢ 涩肠止泻

Một trong các phép thu sáp. Phương pháp chữa tiêu chảy kéo dài. Thường dùng chữa các chứng tiêu chảy, hoặc kiết lỵ lâu ngày không khỏi,  đại tiện tự ra không khống chế được Nhưng khi dùng phép này nên thận trọng không nên dùng sớm quá sợ khi tiêu chảy được cầm thì tà còn lưu lại trong cơ thể.  

- SÁT HUYẾT TÂM THOÁNG 杀血心痛

Phụ nữ do bị băng huyết mà xuất hiện các chứng tâm thống. Triệu chứng: băng lậu, vùng tim đau kịch liệt, màu máu lợt như nước, vùng bụng dưới đau, thích được xoa nắn. Vùng tim đau nhói, thuộc huyết ứ ngưng trệ thấy ra máu bầm đen, có hòn cục. Nguyên nhân do mất máu quá nhiều, Tâm Tỳ không được nuôi dưỡng, hoặc ứ huyết ngưng trệ gây ra. Còn gọi là Thất huyết tâm thống.

- SÁT MỤC 察目

Một trong nội dung của vọng chẩn. Các trạng thái công năng của ngũ tạng lục phủ và mắt có quan hệ mật thiết. Nhân đó thông qua quan sát nhãn thần, sắc trạch, hình thái và chức năng để hiểu rõ các trạng thái của nội tạng.

- SÁT TRÙNG 杀虫

Tức Khu trùng.

- SẮC BỘ 色部

Màu sắc biểu hiện trên từng bộ vị ở mặt đều có liên quan đến sự biến hóa bệnh lý, sinh lý của tạng phủ hoặc chi thể. Cho nên khi chẩn đoán bệnh các thầy thuốc thường chia khuôn mặt ra thành nhiều bộ vị, tương ứng với các bộ phận của tạng phủ và chi thể trong cơ thể. Thông qua quan sát sự thay đổi màu sắc trên từng bộ vị đó giúp người thầy thuốc hiểu được những biến đổi về sinh lý, bệnh lý của tạng phủ trong cơ thể. Từ đó mới đưa ra hướng điều trị thích hợp.

- SẮC CHẨN 色诊

Một trong những nội dung của vọng chẩn. Phương pháp quan sát sự thay đổi màu sắc da ở vùng mặt để nắm vững bệnh tình.

- SẮC KHẮC BỆNH 色克病

Tức Bệnh sắc tương khắc.

- SẮC MẠCH HỢP THAM 色脉合参

Phép đối chiếu sắc và mạch. Trong quá trình biện chứng, đem đối chiếu sự thay đổi màu sắc của bệnh và mạch tượng để phân tích và tổng hợp, phán đoán bệnh tình. Đó gọi là sắc mạch hợp tham.

- SẮC THIÊN 色天

Tức Ác sắc.

- SẮC TÙY KHÍ HÓA 色随气化

Màu sắc bên ngoài cơ thể, đặc biệt là trên khuôn mặt là những biểu hiện tinh khí của ngũ tạng phản ảnh ra bên ngoài. Sở dĩ có sự thay đổi màu sắc là do sự biến đổi tinh khí của ngũ tạng ở bên trong cơ thể. Nó nói lên những hiện tượng bệnh lý của ngũ tạng trong cơ thể.

- SẮC TỤY 色悴

Sắc mặt tiều tụy không tươi, đây là một trong những sắc bệnh thường gặp trong các bệnh mạn tính.

- SI NGAI 痴呆

Chứng ngu ngốc, khờ dại.

- SINH KHÍ 生气

Khí sinh phát của mùa xuân, rất cần thiết cho sự sinh trưởng của vạn vật. Người xưa cho rằng hoạt động của con người phải thích ứng với đặc điểm biến hóa của thời tiết, nếu không thích ứng sẽ sinh ốm đau. Sự sinh phát và tăng cường nguyên khí. “Tráng hỏa thực (tự) khí. thiếu hỏa sinh khí” [Âm dương ứng tượng đại luận, Tố vấn] (Thiếu hỏa: nhiệt năng, dương khí bình thường; nhiệt năng dương khí này có tác dụng sinh phát và tăng cường nguyên khí).

- SINH KHÍ CHI NGUYÊN 生气之原

Tức Nguyên khí.

- SINH TÂN 生津

Dùng các loại thuốc có tác dụng tư dưỡng tân dịch, chữa các bệnh nhiệt tính phát sốt gây hao tổn tân dịch. Thường thấy người bệnh sốt, miệng môi khát và khô, chất lưỡi đỏ. Còn gọi là Dưỡng tân dịch.

- SINH THỤC THỦY 生熟水

Tức âm dương thủy.

- SINH THỰC CHI TINH 生殖之精

Vật chất cơ bản tạo nên công năng của sinh thực khí trong cơ thể người. Còn gọi là Tinh tiên thiên.

- SONG NHŨ NGA 双乳蛾

Chứng viêm amiđan cấp tính.

- SÔN TẢ 飧泻

Tức chứng Sôn tiết.

- SÔN TIẾT 飧泄

Chứng đại tiện ra thức ăn không tiêu. Nguyên nhân do Tỳ Vị hư nhược hoặc do phong, thấp, hàn, nhiệt tà xâm nhập vào Trường Vị mà gây bệnh.

- SƠ BIỂU 疏表

Dùng để chữa các chứng ngoại cảm biểu chứng còn nhẹ (bao gồm cả phong hàn biểu chứng và phong nhiệt biểu chứng), dùng thuốc giải biểu các tác dụng phát hãn nhẹ (thuốc tân ôn như Tử tô diệp, Kinh giới, Phòng phong.; thuốc tân lương như Bạc hà, Tang diệp, Cát căn...) không nhất thiết phải ra được mồ hôi mà vẫn có thể giải trừ được biểu chứng. Còn gọi là phép Sơ giải biểu tà.

- SƠ BIỂU HÓA THẤP 疏表化湿

Phương pháp chữa thấp tà còn ở phần vệ hoặc thượng tiêu. Chứng thấy đầu nặng mà trướng, chân tay đau mỏi nặng nề, trong miệng dính nhớt, không khát, rêu lưỡi trắng nhớt, rêu trắng nhờn, mạch phù nhu... Cho uống Phòng phong, Tần giao, Thương truật, Hoắc hương, Trần bì, Vỏ Sa nhân, Sinh Cam thảo ... Tức là phương pháp hóa thấp.

- SƠ CAN 疏肝

Còn gọi là thư Can, sơ Can lý khí, tiết Can. Là phép sơ tán Can khí uất kết. Phương pháp dùng để chữa các chứng Can khí uất kết. Xuất hiện các triệu chứng: hai bên hông sườn trướng đau như dùi đâm, ngực khó chịu hoặc lợm giọng, nôn ọe ra nước chua, kém ăn, đau bụng, ỉa chảy, khắp mình đau buốt, rêu lưỡi mỏng, mạch huyền.

- SƠ CAN LÝ KHÍ 疏肝理气

Tức sơ Can.

- SƠ PHONG 疏风

Phép trị là dùng các thuốc có tác dụng khu phong giải biểu để sơ tán phong tà. Trên lâm sàng thường thấy phong hàn tại biểu hoặc phong nhiệt tại biểu. Từ đó vận dụng các loại thuốc phù hợp để chữa trị. Như phong hàn biểu chứng thì dùng Phòng phong, quế chi, Bạch chỉ, Cảo bản...; Phong nhiệt biểu chứng dùng các vị như Bạc hà, Ngưu bàng tử; Phong thấp đau nhức xương khớp dùng các vị như Khương hoạt, Quế chi...

- SƠ PHONG TIẾT NHIỆT 疏风泄热

Tức giải biểu thanh nhiệt. Là phương pháp dùng các loại thuốc có tác dụng sơ tán phong tà ở biểu và thanh nhiệt để chữa bên ngoài có phong tà lại kiêm có lý nhiệt. Phong tà xâm phạm, có các triệu chứng đau đầu, tắc mũi, ho, họng đau. Lý nhiệt có triệu chứng khát nước, tiểu tiện vàng, chất lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng mỏng, mạch phù sác.

- SƠ SINH BẤT ĐỀ 初生不啼

Chỉ trẻ khi mới sinh ra, khí đạo bế tắt  không thể kêu khóc, mà xuấy hiện môi miệng tím tái, hơi thở yếu. Đây là triệu chứng nghiêm trọng. Nguyên nhân phần nhiều do sinh khó, khí bế không thông, hoặc do hàn khí bức bách bên trong, khí bế mà gây ra.

- SƠ SINH BẤT NIỆU 初生不尿

Trẻ sau khi sinh 24 giờ mà không tiểu được. Nguyên nhân do thai nhiệt uất kết ở Bàng Quang hoặc do tiên thiên bất túc làm ảnh hưởng tới việc khí hóa của Bàng Quang mà phát bệnh.

- SƠ SINH BẤT NHŨ 初生不乳

Trẻ con sau khi sinh được 12 giờ, mà không thể bú sữa. Nguyên nhân do nguyên khí bất túc, Vị khí thượng nghịch gây ra.

- SƠ SINH ĐỀ KHỐC BẤT CHỈ 初生啼哭不止

Chỉ trẻ con sau khi sinh, ngày đêm kêu khóc không ngừng. Nguyên nhân do Tâm Can có nhiệt mà phát bệnh.

- SƠ SINH MỤC BEÁ 初生目闭

Trẻ con sau khi sanh mắt không mở được. Nguyên nhân do nhiệt hun đốt ở Tỳ mà thành bệnh. Chứng thấy chứng thấy nhãn bào xích thũng, không thể mở mắt, nếu do nhiệt thịnh kèm có mặt đỏ, môi khô.

- SƠ THÔNG KINH LẠC 疏通经络

Là phương thuốc dùng các loại thuốc có tác dụng hành khí hoạt huyết, và ôn thông kinh lạc. Để chữa các chứng do khí huyết ngưng trệ hoặc kinh lạc bế tắc.

- SƠ TRÌ CỬU TRÌ 初持久持

Một trong phương pháp bắt mạch. Chỉ thời gian bắt mạch mau hay lâu, thường chỉ bắt khoảng 1 phút là được, nhưng có lúc phải bắt từ 3 ~ 5 phút mới có thể xác định được bệnh rõ ràng. Đặc biệt là loại mạch có nhịp đập không hoàn chỉnh.

- SƠ TRIỀU 初潮

Chỉ con gái hành kinh lần đầu.

 - SƠ UẤT LÝ KHÍ 疏郁理气

Phép sơ uất lý khí là phương pháp chữa tình chí ức uất dẫn đến khí trệ. Có các triệu chứng: ngực bụng đầy tức kết khối, hai bên hông sườn, và bụng dưới trướng đau. Cho uống Hương phụ, Diên hồ sách, Ô dược, Quảng mộc hương... Còn gọi là khoan hung, khoan trung, giải uất, khai uất.

- SƠ TRÌ 初持

Là phương pháp xem mạch. Khi bắt mạch thời gian ngắn, thường khoảng 1phút.

- SỞ BẤT THẮNG所不胜

Cái khắc ta (thắng: đồng nghĩa với khắc). Trong quan hệ trương khác, cái khắc ta là sở bất thắng. Như: thổ bị mộc khắc, thì mộc là sở bất thắng của thổ.

- SỞ THẮNG 所胜

Cái ta khắc (thắng: đồng nghĩa với khắc). Trong quan hệ tương khắc cái ta khắc là sở thắng. Như: mộc khắc thổ, thì thổ là sở thắng của mộc.

- SƠN CĂN 山根

Còn gọi là hạ cực. Vùng giữa hai đầu con mắt (trái, phải). Trong vọng chẩn, sơn căn là nơi chẩn đoán bệnh của tạng Tâm.

- SÚC CƯỚC LƯU CHÚ 缩脚流注

Chứng đau nhức ở đùi vế, do tà dồn lại ở sâu trong cơ nhục nơi xương cốt, làm ảnh hưởng tới sự co duỗi, hễ nằm nghiêng thì khó chịu, nằm duỗi thẳng thì đau, cho nên phải nằm co thì mới thấy dễ chịu.

- SÚC ĐÀM 缩痰

Chứng uống nước vào bị nội nhiệt nung nấu thành đờm, ứ đọng lâu ngày ở khoảng hung cách (cho nên gọi là Súc đàm). Còn gọi là Phục đàm.

- SÚC HUYẾT 蓄血

➊ Các bệnh ngoại cảm gây sốt đồng thời xuất hiện chứng đau bụng. Nguyên nhân do ứ nhiệt kết ở bên trong gây ra. ➋ Từ chung để chỉ các loại huyết ứ.

- SÚC HUYẾT CỔ 蓄血臌

Tức huyết cổ.

- SÚC HUYẾT PHÁT HOÀNG 蓄血发黄

Chứng vàng da. Nguyên nhân phần nhiều do ứ nhiệt kết ở bên trong, Đởm trấp tràn ra bên ngoài. Chứng thấy toàn thân vàng, vùng bụng dưới cứng, tiểu tiện tự lợi, người như phát cuồng, mạch trầm kết.

- SÚC HUYẾT TÂM THỐNG 蓄血心痛

Tức Tâm huyết thống.

- SÚC HUYẾT THÀNH TRƯỚNG 蓄血成胀

Tức chứng huyết cổ.

- SÚC TỴ 畜鼻

Tức suy tỵ

- SUY CHỈ DĨ THUỘC 衰之以属

Phương hướng điều trị. (suy: làm suy yếu bệnh tà; thuộc: mối quan hệ giữa chứng hậu và phép chữa). Suy chỉ dĩ thuộc: trước hết xác minh tính chất của chứng hậu, sau đó phân loại mối quan hệ của dược tính, để quyết định phương pháp điều trị. Thí dụ: dùng thuốc hàn để chữa chứng nhiệt, dùng thuốc nhiệt để chữa chứng hàn, dùng thuốc ấm để chữa bệnh mát (loại hàn chứng nhẹ), dùng thuốc mát để chữa bệnh ấm (loại nhiệt chứng nhẹ). Đó là “hàn, nhiệt, ôn, lương, suy chỉ dĩ thuộc”. Tức thanh pháp, ôn pháp.

- SUY GIẢ BỔ CHI 衰者补之

Giống như hư giả bổ chi.

- SUYỄN 喘

Tình trạng hơi thở gấp. Tức là số lần hít thở nhanh hơn so với bình thường.

 

- SUYỄN CẤP 喘急

Tình trạng thở suyễn hổn hển gấp gáp.

- SUYỄN CHỨNG 喘症

Chứng suyễn. Đặc trưng của bệnh này là hiện tượng thở gấp cánh mũi phập phồng hoặc rụt cổ so vai há miệng mà thở, không nằm ngửa được. Nguyên nhân do phong hàn, do đàm ẩm, tà hoả ủng trệ ở Phế, Phế hoả không túc giáng. Hoặc do Phế Thận suy nhược, Phế hư không làm chủ được khí, Thận hư không nạp khí nên phát bệnh.

- SUYỄN GIA 喘家

Người vốn có bệnh suyễn mạn tính.

- SUYỄN KHÁI 喘咳

Tức suyễn minh.

- SUYỄN MINH 喘鸣

Chứng bệnh khi thở suyễn trong họng có tiếng đờm khò khè. Nếu đàm thịnh mà gây suyễn, gọi là đàm suyễn. Nếu đàm suyễn mà khái thấu gọi là suyễn khái. Thường gặp ở Phế mạn tính, hen Phế quản...

- SUYỄN NGHỊCH 喘逆

Chỉ chứng bệnh suyễn thở.

- SUYỄN SÚC 喘促

Còn gọi là suyễn cấp. Tình trạng thở suyễn thở hổn hển gấp gáp.

- SUYỄN TRƯỚNG 喘胀

Chỉ khí suyễn mà thấy các chứng sưng trướng. Nguyên nhân phần nhiều do Phế Tỳ khí hư; hoặc do đàm trọc uất kết bên trong, Phế khí thượng nghịch mà gây ra. Bệnh phần nhiều thường kèm có tiểu không thông.

 

- SUYỄN TỨC 喘息

Chỉ chứng bệnh suyễn thở.

- SƯU

Chỉ tiểu tiện.

- SƯU HUYẾT  溲血

Tức chứng tiểu ra máu.

- SƯU PHONG TRỤC HÀN 搜风逐寒

Phép sưu phong trục hàn. Phương pháp chữa phong tà kiêm hàn tà, đàm thấp, ứ huyết lưu trệ ở kinh lạc. Thích hợp chữa các chứng trúng phong tay chân tê dại lâu ngày không khỏi, hoặc phong hàn thấp khí lưu trệ ở kinh lạc, chân tay gân xương đau mỏi, co duỗi khó khăn.

- SƯU SÁC 溲数

Chỉ hiện tượng tiểu lắt nhắt, số lần đi tiểu tăng.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Sản phẩm liên quan
Chia sẻ:
Bài viết khác
Go Top